Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Trả lời:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi tranh chấp đất đai xảy ra, trước hết thường được giải quyết thông qua hòa giải (hòa giải). Sau đó là các thủ tục hành chính và tư pháp. Chính xác hơn: – Điều 135 Luật Đất đai quy định khi các bên tranh chấp không thể can thiệp được thì phải làm đơn yêu cầu ủy ban nhân dân xã, khu vực, thị trấn nơi có đất. Lập luận. Ủy ban nhân dân cộng đồng có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác tiến hành hòa giải trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được của Ủy ban nhân dân cộng đồng. ứng dụng. Trường hợp không thể tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân thành phố thì các bên tranh chấp có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

Điều 136 Luật Đất đai quy định các cơ quan này có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính, bao gồm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thị xã và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cụ thể hơn, các cơ sở nêu trên có quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 50, khoản 1, 2 và 5 của Luật. Đất đai – Trường hợp bên có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 50, các Điều 1, 2 và 5 của Luật Đất đai mà tranh chấp tài sản về đất đai thì Tòa án nhân dân giải quyết. – Các tài liệu về đất đai quy định tại Điều 50, các Điều 1, 2 và 5 của Luật Đất đai bao gồm các tài liệu liên quan đến quyền đất đai. Sử dụng đất trước. Do cơ quan có thẩm quyền cấp ngày 15 tháng 10 năm 1993; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc được ghi vào sổ địa chính, địa chính; các giấy tờ pháp lý liên quan đến thừa kế, tặng cho, quyền sở hữu đất; gắn liền với đất Cảm ơn vì tập tin. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và mua bán nhà ở gắn liền với đất ở nay có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Văn bản thanh lý, định giá nhà ở; văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất theo hệ thống cũ; văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật cho đến ngày Luật Đất đai có hiệu lực. Xác nhận đất không tranh chấp. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (KT, ĐT)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *